Thực đơn
Mẫu tin tài nguyên DNS Cấu trúcKhi gửi qua mạng Internet Protocol, tất cả các mẫu tin đều sử dụng định dạng chung, với một cấu trúc cố định 6 trường, được chỉ định trong RFC 1035:[1]
Trường | Mô tả | Chiều dài (octets) |
---|---|---|
NAME (Tên) | Tên của node | thay đổi |
TYPE (Kiểu) | Loại của RR bằng số (v.d., 15 cho MX RRs) | 2 |
CLASS (Lớp) | Mã lớp | 2 |
TTL | Số giây mà RR có hiệu lực | 4 |
RDLENGTH (Chiều dài giá trị) | Chiều dài trường giá trị | 2 |
RDATA (Giá trị) | Dữ liệu thêm về RR | thay đổi tùy theo RDLENGTH |
NAME, một địa chỉ tên miền đầy đủ (FQDN) để xác định một máy tính.
TYPE, kiểu mẫu ten, chẳng hạn mẩu tin địa chỉ (A RR): mẩu tin cho biết địa chỉ IP tương ứng của một tên miền, có dạng như "example IN A 172.16.48.1"
"TTL" chỉ ra mẫu tin tài nguyên này sẽ hợp lệ trong bao lâu. Trường này được sử dụng bởi những server đang trữ tạm các mẫu tin của server khác; khi trường TTL hết hạn, các mẫu tin chứa trường TTL hết hạn đó sẽ bị các server xóa khỏi cache của mình.
RDATA 'là dữ liệu có liên quan đến kiểu cụ thể, chẳng hạn như địa chỉ IP cho mẫu tin địa chỉ, hoặc ưu tiên và tên máy chủ cho mẫu tin MX.
CLASS, Lớp được sử dụng nhằm cho phép thêm vào những thực thể mạng không do NIC quản lý. Ngày nay, lớp được sử dụng rộng rãi nhất là loại được Internet sử dụng như tên máy, địa chỉ IP; nó được ký hiệu là IN. Thêm vào đó, cũng có các lớp như Chaos (CH) và Hesiod (HS).[2]
Thực đơn
Mẫu tin tài nguyên DNS Cấu trúcLiên quan
Mẫu Mẫu (đơn vị đo) Mẫu thiết kế phần mềm Mẫu Anh Mẫu hình Mẫu Sơn Mẫu thần Mẫu hình lập trình Mẫu Thượng Thiên Mẫu Bạch KêTài liệu tham khảo
WikiPedia: Mẫu tin tài nguyên DNS //edwardbetts.com/find_link?q=M%E1%BA%ABu_tin_t%C3...